Khái niệm chương trình Sind hoá
1- Sind hoá là gì?
Sind hoá đàn bò là dùng tập đoàn bò đực U: Red Sindhi, Sahiwal, Brat-man đỏ, Brat-man trắng, Ongol để phối với bò cái của Việt Nam, dùng con lai đưa vào sản xuất.
2- Mục tiêu của chương trình Sind hoá đàn bò.
- Nâng cao tầm vóc đàn bò nền nội lai có khối lượng lúc trưởng thành:
+ Con đực: 400 - 450 kg/ con
+ Con cái: 270 - 300 kg/ con
+ Tỷ lệ thịt xẻ: 48 - 50%
+ Sản lượng sữa: 800 - 1.800 lít/ chu kỳ
- Tạo ra đàn bò có thể vóc lớn, làm nền cho việc chuyên dụng hoá đàn bò theo hướng thịt, sữa cho những năm sau.
Các giống bò tham gia cải tiến
đàn bò vàng Việt Nam
1- Giống bò Red Sindhi: Là giống bò địa phương được tạo ra ở vùng Sind của Pakistan, ấn Độ nhập vào Việt Nam từ những năm 1920.
Bò Red Sindhi mầu lông đỏ, trán gồ, u vai cao, yếm rốn rộng, âm hộ có nhiều nếp nhăn. Khối lượng trưởng thành bò cái 350 - 400 kg, bò đực 500 - 550 kg. Sản lượng sữa 1.600 - 1.700 kg/ chu kỳ/ con. Tỷ lệ thịt xẻ 50%.
2- Bò Sahiwal: Là giống bò có nguồn gốc ấn Độ, có sản lượng sữa cao hơn bò Red Sindhi. Bò có lông mầu đỏ nâu, đỏ vàng hoặc vàng đỏ, ngoại hình giống bò sữa nhưng u vai cao hơn. Bò trưởng thành con cái nặng 400 - 450 kg, con đực nặng 550 - 600 kg; Sản lượng sữa 1.600 - 2.700 kg/ chu kỳ/ con; Tỷ lệ thịt xẻ 51%.
3- Bò Brat-man : Có hai loại Brat-man đỏ, Brat-man trắng là giống bò u của ấn Độ giống như bò Sind nhưng có tầm vóc to hơn, hướng thịt là chính.
BÒ LAI
1- Bò lai Sind: Được tạo thành từ việc dùng bò cái vàng Việt Nam làm nền lai với bò đực Red Sindhi. Bò lai Sind có mầu lông nâu đậm, trán gồ,u vai cao, yếm rộng, âm hộ có nhiều nếp nhăn như bò Sind, bầu vú phát triển vừa phải. Khối lượng trưởng thành con cái 270 - 300 kg, con đực 400 - 450 kg; Sản lượng sữa 800 - 1000 kg/ chu kỳ; Tỷ lệ thịt xẻ 48 - 49%. Tính thích nghi rộng, là nguồn cung cấp thịt chủ yếu, nếu biết tổ chức chăn nuôi đúng kỹ thuật.
2- Bò lai Sahiwal: Hình thành từ bò cái vàng Việt Nam phối với bò đực Sahiwal, có mầu lông nhạt, trán hơi gồ, u vai cao, yếm rộng, bầu vú phát triển hơn bò Lai Sind.
Khối lượng trưởng thành: Con cái 280 - 320 kg, con đực 400 - 450 kg; Sản lượng sữa 1.400kg/ chu kỳ. Tỷ lệ thịt xẻ 49 - 50%.
Như vậy, bò lai Zebu hơn hẳn bò vàng Việt Nam về năng suất và chất lượng.
Bảng so sánh năng suất, chất lượng bò vàng- bò lai.
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Bò vàng
|
BÒ
LAI SIND
|
BÒ LAI SAHIWAL
|
BÒ LAI /
Bò vàng (%)
|
P sơ sinh
|
Kg
|
14,0
|
20,1
|
22,0
|
150 - 160
|
P 6 tháng tuổi
|
Kg
|
63,7
|
97,5
|
150,0
|
160
|
P 12 tháng tuổi
|
Kg
|
85,0
|
140,0
|
160,0
|